Gỗ veneer được cấu tạo bao gồm 2 bộ phận chính: Cốt gỗ công nghiệp và bề mặt Veneer. Bề mặt Veneer thực chất là gỗ tự nhiên được lạng mỏng, có vẻ đẹp giống y như gỗ tự nhiên, tùy từng loại gỗ khác nhau mà bề mặt Veneer có những đặc điểm khác nhau. Dưới đây cùng điểm qua một số loại gỗ tự nhiên thường được dùng làm bề mặt Veneer trong thiết kế nội thất gia đình, văn phòng:
Gỗ tần bì
Tên khoa học của gỗ tần bì là Franxinus spp. Đây là loại gỗ tự nhiên có dát gỗ màu từ nhạt đến gần như trắng, tâm gỗ có màu sắc đa dạng, từ nâu xám đến nâu nhạt hoặc vàng nhạt sọc nâu. Trong ngành sản xuất ván lạng Tần bì thường lạng mỏng với nhiều dộn dày mỏng khác nhau phục vụ cho công nghệ dán Veneer trên các loại ván ép, gỗ ghép.
Ưu điểm của tần bì là khả năng chịu máy tốt, độ bám ốc, bám đinh và dính keo cao, dễ nhuộm màu và đánh bóng. Tần bì tương đối dễ làm khô, ít bị biến dạng khi sấy. Tần bì cũng có khả năng chịu lực tổng thể rất tốt, độ kháng va chạm thuộc loại tuyệt vời nên có độ bền cao.
Tham khảo thêm: Tìm hiểu ưu và nhược điểm của gỗ Veneer
Tuy nhiên nhược điểm của loại gỗ này là dát gỗ dễ bị các loại mọt gỗ thông thường tấn công.
Gỗ sồi
Gỗ sồi có hai loại là sồi trắng và sồi đỏ. Màu sắc, mặt gỗ, đặc tính và đặc điểm của gỗ sồi có thể thay đổi tùy thuộc vào từng vùng trồng gỗ. Hai loại sồi trắng và sồi đỏ có sự khác nhau cơ bản về màu sắc:
– Gỗ sồi đỏ có màu từ màu trắng đến nâu nhạt, tâm gỗ màu nâu đỏ hồng. Gỗ có ít đốm hình nổi bật vì các tia gỗ nhỏ hơn. Đa số thớ gỗ thẳng, mặt gỗ thô.
– Gỗ sồi trắng có màu nâu trắng, dát gỗ màu nhạt, tâm gỗ từ nâu nhạt đến nâu sậm. Vân gỗ thẳng to và dài, mặt gỗ từ trung bình đến thô với các tia gỗ dài hơn sồi đỏ.
Đặc tính của gỗ sồi là chịu máy tốt, độ bám ốc và đinh tốt dù phải khoan trước khi đóng đinh và ốc. Gỗ có thể được nhuộm màu và đánh bóng để thành thành phẩm tốt. Về đặc tính vật lý, gỗ cứng và nặng, độ chịu lực uốn xoắn và độ trung bình, độ chịu lực nén cao. Dễ uốn cong bằng hơi nước. Vì đặc tính như vậy, gỗ sồi được đặc biệt yêu thích trong các thiết kế tủ bếp hiện đại. Bạn có thể tham khảo các mẫu tủ bếp cao cấp bằng gỗ tại đây.
Nhược điểm của gỗ sồi đỏ là khô chậm, có xu hướng nứt và cong vênh khi phơi khô. Độ co rút lớn và dễ bị biến dạng khi khô.
Gỗ óc chó
Gỗ óc chó là một loại gỗ quý, có tên khoa học là Juglan nigra.
Về màu sắc: Dát gỗ óc chó có màu trắng kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến sôcola. Vân gỗ thẳng nhưng đôi khi uốn sóng hoặc cuộn xoáy tạo những đốm hình đẹp mắt.
Đặc tính:
– Gỗ óc chó chịu máy tốt, độ bám keo và ốc vít tốt.
– Gỗ giữ sơn và màu nhuộm rất tốt, có thể đánh bóng để trở thành thành phẩm tốt. – Gỗ rất cứng, độ chịu lực uốn xoắn và lực nén trung bình, độ chắc thấp nhưng rất dễ uốn cong bằng hơi nước.
– Tâm gỗ có khả năng kháng sâu, là một trong những loại gỗ có độ bền cao ngay cả trong điều kiện dễ hư mục.
Nhược điểm: Dát gỗ dễ bị các loại mọt tấn công. Đồng thời vì gỗ khô chậm nên người thao tác phải cẩn thận để tránh nguy cơ rạn nứt gỗ.
Gỗ dương
Gỗ dương có dát gỗ màu trắng, hài hòa với màu nâu nhạt của tâm gỗ. Tâm gỗ và dát gỗ ít có khác biệt. Vân gỗ thẳng, mặt gỗ đẹp đều.
Đặc tính:
– Gỗ dương không bị nứt khi đóng đinh, dễ cưa xẻ với bề mặt gỗ xù xì.
– Có độ co rút thấp hoặc vừa phải và ổn định về kích thước.
– Tâm gỗ không có khả năng kháng sâu và đặc biệt không thấm chất bảo quản.
Nhược điểm của loại gỗ này là khối lượng tương đối nhẹ, gỗ mềm nên sức chịu lực nén và lực xoắn yếu. Độ kháng va chạm thấp nên bàn làm việc hay tủ bếp sử dụng loại gỗ này dễ bị trầy xước, hỏng hóc, bạn có thể xem thêm tại đây.
Giổi thơm
Gỗ giổi thơm thường được biết đến với tên gọi là dầu gió, có nhiều ở Nghệ An, vùng đồng bằng sông Hồng… Cây gỗ giổi thơm thường rất to, màu xanh, cao trung bình 25m, đường kính thân đến trên 1m.
Màu sắc gỗ thường là màu xám vàng, thớ mịn, thơm, gỗ mềm. Veneer giổi thơm rất được ưa chuộng trong việc sản xuất các đồ nội thất gia dụng và phục vụ cho xuất khẩu.